[justify]
ĐĂNG KÝ BỞI : Vương quốc Anh (Great Britain.)[/justify]
[justify]
PHÂN LOẠI CỦA F.C.I: Nhóm 10 Chó săn đuổi. Phân nhóm 1 Chó săn đuổi lông dài và có bờm cổ. Giống chó săn không làm việc.[/justify]
[justify]
HÌNH DÁNG CHUNG : Tạo một ấn tượng mạnh về sức mạnh, sự dẻo dai và vẻ đường bệ, kết hợp với tốc độ và sức mạnh. Đầu ngẩng cao, kiêu hãnh.[/justify]
[justify]
TÍNH CÁCH : Biểu lộ vẻ trầm ngâm như những nhà hiền triết Phương Đông là một đặc trưng của loài chó này. Giống chó này nhìn như lướt qua mọi thứ. Đường bệ và tách biệt, đồng thời có một vẻ sắc sảo, mạnh mẽ.[/justify]
[justify]
ĐẦU:
[/justify]
[justify]Khu vực sọ - Sọ: Dài, nhưng không quá hẹp, có xương chẩm lồi. Nhìn đầu cân đối với chóp sọ với dài như kiểu thắt nơ. Điểm tiếp giáp giữa mặt và sống mũi: Lượn cong nhẹ.[/justify]
[justify]
Khu vực mặt - Mũi:Thường có màu đen, màu nâu đỏ thẫm được chấp nhận với những con chó có màu sáng nhạt. Sống mũi: Dài, với hàm dẹp sát vào sống mũi. Hàm/Răng: Hàm khoẻ, với bộ răng hoàn chỉnh, đầy đủ, phát triển tốt và đan chéo nhau như lưỡi kéo (scissor bite), cụ thể: răng hàm trên phủ lên răng hàm dưới, và răng mọc vuông góc với hàm. Mức độ cắn mạnh vừa phải. Mắt: Màu mắt tối được ưa chuộng hơn, nhưng màu mắt vàng cũng vẫn được chấp nhận. Mắt gần như có hình tam giác, mi mắt trên hơi xếch lên trên. Tai: Buông thõng và hướng ra phía sau, tai sát vào đầu và được bao phủ bằng lớp lông rất dài và mượt.[/justify]
[justify]
CỔ : Cổ dài, mạnh mẽ, đầu ngẩng cao kiêu hãnh.[/justify]
[justify]
THÂN MÌNH- Lưng: Thẳng, dài vừa phải và rất chắc chắn, mạnh mẽ. Hông: Thẳng, rộng và hơi ngắn. Mông: Hơi thấp so với đuôi, Xương chậu nhô ra và mở rộng. Ngực: Xương sường cong vừa phải và rất sâu.
[/justify]
[justify]ĐUÔI : không quá ngắn. Đuôi buông thõng và cong nhẹ ở đầu. Đuôi vểnh lên khi hoạt động. Lông đuôi thưa thớt[/justify]
[justify]
TỨ CHI[/justify]
[justify]
Chân trước: Chân trước thẳng, xương phát triển to, xương chân thẳng với xương vai nếu nhìn từ phía trước.
- Vai: Vai dài và dốc, chéo về phía sau, rất lực lưỡng và mạnh mẽ nhưng vẫn nhẹ nhàng, không nặng nề.[/justify]
[justify]- Chân trước : Chân trước dài và dốc[/justify]
[justify]- Khuỷu chân : Thẳng đứng sau vai. Sát với lồng ngực, thẳng, không chĩa vào trong cũng không chĩa ra ngoài.
- Cổ chân : Dài và đàn hồi, tạo ra bước đi như đang nhún nhẩy.[/justify]
[justify]
Chân sau: Mạnh mẽ. Đoạn từ xương chậu đến kheo rất dài nếu so sánh với khoảng cách từ kheo chân đến bàn chân.[/justify]
[justify]- Khuỷu chân sau : Rất cong và uyển chuyển[/justify]
[justify]- Huyền đề : Thường bị loại bỏ nếu có.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Bàn chân: Bàn chân trước mạnh mẽ và rất to, cả về chiều dài và độ rộng, có lông dài và dày bao phủ. Ngón chân cong. Đệm chân xếp bằng phẳng trên mặt đất. Bàn chân sau dài nhưng không rộng như bàn chân trước, cũng có lông dài và dày bao phủ.[/justify]
[justify]
CHUYỂN ĐỘNG: Nhẹ nhàng, nhún nhảy với kiểu dáng rất điệu.[/justify]
[justify]
DA VÀ LÔNG[/justify]
[justify]
Lông: Dài và rất phủ xuống hết lồng ngực, chân trước, chân sau và sườn, hông. Chó trưởng thành có lông ngắn hơn ở phía sau vai và dọc trên lưngI. Lông dài từ trán ra phía sau, với kiểu thắt nơ rất dễ nhận thấy. Phía trước mặt lông ngắn. tai và chân được lông phủ đều, dài. Cổ chân có thể trọc. Lông cần phải để phát triển tự nhiên.[/justify]
[justify]
Màu sắc: Tất cả các màu đều được chấp nhận.[/justify]
[justify]
KÍCH THƯỚC: Chiều cao tiêu chuẩn : chó đực 68-74 cm (27-29 ins); chó cái 63-69 cm (25-27 ins).[/justify]
[justify]
LỖI: Bất cứ điểm khác biệt nào so với các điểm nêu trên đều được coi là lỗi và mức độ nặng nhẹ của lỗi phụ thuộc vào từng vị trí, đặc điểm cụ thể, cũng như sức khoẻ và dáng vẻ của con chó. Tất cả những con chó có dấu hiệu không bình thường về thể chất và tính tình đều bị loại bỏ.[/justify]
[justify] [/justify]
Afghan Hound - Vẻ đẹp kiêu sa
Afghan Hound - Vẻ đẹp kiêu sa[justify]Tên gọi: Akita Inu, Akita Nhật.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Nguồn gốc:[/justify]
[justify]
Có nguồn gốc từ đảo Honshu vùng Akita, Nhật bản, nơi mọi thứ còn được giữ lại gần như nguyên vẹn qua hàng thế kỷ. Ngày nay Akita được coi là giống chó chính thức - "quốc khuyển" của Nhật. Giống chó được sử dụng vào nhiều mục đích, đầu tiên như là bảo vệ cho Nhật hoàng, sau đó như chó chiến đấu, chó săn gấu và lợn lòi, dùng trong quân đội, cảnh sát. Akita có bản năng của loài săn bắt và có thể phát huy ngay cả khi tuyết phủ dày. Chúng có mõm mềm nên có thể dễ dàng săn những loài chim nước. Ở Nhật, tựong chó Akita thường được gửi tới cho những người bệnh để chúc cho họ chóng bình phục, hoặc bố mẹ trẻ mới sinh con để tượng trưng cho sức khỏe. Con Akita đầu tiên được mang tới Mỹ bởi Helen Keller. Người Mỹ cũng mang Akita trở về sau Đại chiến thế giới lần thứ 2.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Mô tả:[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Đây là loài chó lớn nhất của Nhật bản trong nhóm Spitz. Chúng có thân hình chắc nịch, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Đầu to, trán phẳng và bộ hàm ngắn nhưng cực khoẻ. Mặt có hình tam giác theo kiểu chó sói. Giữa trán có một rãnh chia đôi mặt thành hai nửa bằng nhau. Mắt nhỏ, hình tam giác có màu nâu sẫm. Mũi thông thường có màu đen (có thể có màu nâu trên các cá thể có màu lông trắng, nhưng màu đen được đánh giá cao hơn). Môi đen và lưỡi có màu hồng. Răng sắc khoẻ, theo hình răng cưa. Đuôi luôn vểnh cao và cuộn tròn ở trên lưng. Chân của chúng có màng, giống kiểu chân mèo, vì thế nên bơi rất giỏi. Bộ lông có 2 lớp bao gồm lớp lông cứng, không thấm nước ở phía ngoài và lớp lông dày mềm bên trong. Có các màu trắng tuyền, đỏ, màu hạt vừng và vằn vện. Màu đen không được chấp nhận.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Tính cách:[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Là giống chó ngoan ngoãn, dễ bảo, nhưng đôi khi cũng tỏ ra cứng đầu. Rất tận tuỵ và yêu quí gia chủ. Thông minh, can đảm và rất thận trọng. Đây là giống chó khá bướng bỉnh nên cần có sự dạy dỗ chu đáo từ khi còn nhỏ. Đây là một trong những giống chó bảo vệ tốt nhất. Các bà mẹ người Nhật thường giao cho chúng nhiệm vụ trông coi những đứa con của mình. Akita là giống chó cực kỳ trung thành và rất quyến luyến với chủ. Tuy vậy chúng rất hung dữ đối với các con chó và vật nuôi khác, vì vậy phải luôn cảnh giác để tránh đụng độ. Tốt nhất là khi ra ngoài cần cho chúng đeo rọ mõm. Mặc dù chúng rất yêu quí bọn trẻ của gia chủ, nhưng chúng vẫn có thể tỏ ra hung dữ đối với trẻ lạ. Khi bị trêu trọc, chúng có thể cắn. Giống chó này có tính sở hữu rất cao. Cần có sự dạy dỗ hết sức kiên trì vì Akita dễ nản. Rất thích sự chăm sóc của gia chủ. Giọng của chúng có nhiều âm thanh rất hay, tuy vậy không phải là loại chó thích sủa.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Chiều cao, cân nặng:[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Cao: 26 - 28 inches (66 – 71 cm). Chó cái cao 24 – 26 inches (61–66cm)[/justify]
[justify]Cân nặng: 75 - 120 pounds (34 – 54 kg). Chó cái 75 – 110 pounds (34 – 50 kg)[/justify]
[justify]
Các bệnh có thể gặp: Có thể mắc các bệnh về bệnh về máu, hệ miễn dịch, bệnh ngoài da, mắt.
[/justify]
[justify]Điều kiện sống:[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Có thể sống trong điều kiện căn hộ nếu có không gian dành cho nó tập luyện. Chúng có mức độ hoạt động trong nhà vừa phải và thoải mái nhất khi ở không gian rộng như là sân vườn.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Hoạt động: Cần có các bài tập vừa phải , nhưng đều đặn để giữ cho thân hình thon thả[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Sống lâu: Khoảng 10 - 12 năm.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Chăm sóc cho bộ long:[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Rất cần chăm sóc bộ lông. Rụng lông rất nhiều, hai lần trong năm. Cần chải lông bằng bàn chải chuyên dụng. Chỉ tắm khi thật cần thiết vì có thể làm rụng lớp lông không thấm nước bên ngoài.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Group: Northern, AKC working[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Recognition: ACA, FCI, AKC, UKC, KCGB, CKC, NKC, NZKC, CKC, APRI, ACR[/justify]
[justify] [/justify]
[justify] TV biên dịch từ Dogbreedinfo[/justify]
[justify] [/justify]
Akita Inu quốc khuyển của Nhật bản
Akita Inu quốc khuyển của Nhật bản
Akita Inu quốc khuyển của Nhật bản
[justify]Khu vực bắc cực lạnh giá phủ 1 màu trắng toát của tuyết đó là Alaska. Vùng đất băng giá này là nơi cư trú chính của người Eskimo, nơi tồn tại 1 giống bò xạ hương. Nơi này sinh ra 1 giống chó tên là Mahlemuts hay tên khác là Malamute.Đã từ rất lâu rồi thì người dân du mục ở đây đã khám phá ra chúng có khả năng di chuyển và kéo xe trên tuyết một khoảng cách rất lớn và liên tục… Họ đã cho lai tạo tạo để có được giống chó ngày càng to hơn, khỏe hơn, bền bỉ hơn, và chịu được thời tiết khắc nghiệt. Những người dân du mục ở đây khá tự hào về giống chó của họ vì không có 1 giống chó nào có thể thay thế được và chúng luôn hoàn thành tốt quãng đường phải vượt qua. Bất kì 1 du khách nào khi đến đây thì đều được kể về những nét đẹp và những điều mà những con Malamute đã làm được.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Giống chó này có 2 lớp lông ngăn không cho cái lạnh buốt giá ngấm vào cơ thể. Lớp lông dài phía ngoài ko thấm nước, lớp lông trong ngắn và cấu trúc như những sợi lông cừu. Do vậy mà việc chăm sóc lông phải yêu cầu rất nhiều thời gian và chu đáo. Nếu nuôi tại các gia đình thì phải chải lông thường xuyên để tránh lông rụng bám vào thảm hay chăn đệm. Những bài tập đối với chó trưởng thành là rất khắt khe để đảm bảo cho sức khỏe và tinh thần của chó luôn được vui tươi. Nếu có điều kiện thì thỉnh thoảng bạn nên cho ra những vùng ven có tuyết dày với bộ xe kéo nhỏ cùng 1 ít đồ. Chúng sẽ thỏa sức kéo và tuân theo sự điều khiển của bạn ở phía sau.[/justify] [justify] TÍNH CÁCH:[/justify] [justify] [/justify] [justify]Thông minh ,hiền hòa,bao dung. Luôn biết nghe lời dù là chó cái hay đực và luôn nổi bật trong công việc. Thích trẻ nhỏ và luôn hòa thuận với nhũng vật nuôi khác. Tuy nhiên thường thì Malamute ko có thói quen nhặt bóng hay tha đồ vật như 1 số giống chó săn khác (bởi mục đích nuôi từ cổ xưa của người Eskimo không vì mục đích săn bắn mà chỉ để kéo xe nên bản tính săn mồi trong nó rất ít). Sự hồn nhiên của có được nhiều người yêu thích làm vật cảnh trong gia đình. Đặc biệt là không bao giờ tấn công mèo (rất khác với đa số các con chó khác). Chúng có thể tự đi rất xa mà vẫn tìm được đường về. Theo nghiên cứu thì do tập tục sống bầy đàn nên khi nuôi trong gia đình thì chúng rất nghe lời chủ bởi coi chủ như con đầu đàn, luôn phục tùng và có khuynh hướng luôn sẵn sàng bảo vệ đàn của mình khi có kẻ muốn tấn công hay xâm phạm.[/justify] [justify] NHIỆM VỤ:[/justify] [justify] Ngày nay Malamute chủ yếu được nuôi ở gần vùng Bắc cực băng giá và những khu vực thường có tuyết quanh năm. Tuy nhiên ở 1 số nơi khác thì chúng được nuôi như vật cảnh ttrong gia đình. Việc đi lại trên tuyết với những khoảng cách khá xa thì không gì có thể thay thế được chó Malamute. Hàng năm tại Canada -Mỹ - và 1 số nước khác có tổ chức những cuộc đua mang tính chất thể thao được diễn ra nhằm đáp phát triển giống chó chuyên kéo xe tuyết này. Đôi khi tại 1 số thành phố hay nông trại thì người nuôi cũng có mục đích tương tự nhưng những con Malamute này lại kéo xe có bánh tròn để thồ nông sản và 1 số vật dụng khác thay cho ngựa. Với những đàn chó kéo trên 15 con với quãng đường rất dài thì yêu cầu người nuôi và điều khiển có sự tuyển chọn kĩ càng cho những chuyến đi. [/justify] [justify]KHẢ NĂNG:[/justify] [justify] [/justify] [justify]Malamute có khả năng học rất nhanh và dễ tuân lệnh.Việc HL cần phải giao cho ngườ có kinh nghiệm và đã từng nuôi giống chó này.Chúng rất thích thú khi được kéo vật gì đó trên những đoạn đường dài cùng bầy đàn của nó.Và bạn sẽ vui sướng gấp nhiều lần khi được điều khiển đàn chó như ý mình . [/justify] [justify]CHỨC NĂNG CHÍNH:[/justify] [justify] Từ trước tới nay Manamute vẫn chỉ được lai tạo để phục vụ cho mục đích duy nhất là kéo xe. Với đàn chó kéo khá đông mà không có sự xích mính giữa chúng - 1 sức khỏe vượt mọi con đường tuyết phủ trắng - sự nhiệt tình hết mình chuyến đi - sự chịu đựng thời tiết khắc nghiệt đã nằm trong dòng máu chảy trong ngươi chúng. Chúng thay cho bất kì loại hình - phương tiện di chuyển nào trên vùng phương Bắc này.[/justify] [justify] NGUỒN GỐC:[/justify] [justify] Malamute đã được phát triển ở Alaska từ rất lâu đời, trước khi Alaska trở thành 1 bang của Mỹ và ngẫu nhiên thì nó trở thành 1 giống chó Mỹ. Việc nghiên cứu và phát triển giống chó này không rầm rộ hay nổi bật như các giống chó khác. Khi những người Nga khám phá ra vùng băng tuyết này thì họ cũng nói đến giống chó Malamute này. Và cũng chính những người Nga này đã dùng những chú chó này đê chở lông thú và thịt thú rừng tới những khu vực lân cận để bán và đổi các mặt hàng khác.[/justify] [justify] HÌNH DÁNG:[/justify] [justify] [/justify] [justify]Không giới hạn về kích cỡ nhưng hiện nay thì tiêu chuẩn được AKC ghi nhận là chiều cao trung bình là 63.5cm và có thể cao đến 68.5cm. Có sự cân đối về chiều cao-cân nặng-cấu trúc xương-cơ bắp … Với hình dáng ngoài ko phải quí phái-duyên dáng-thể thao như 1 số giống khác mà nó có nét tương đồng với loài sói Bắc Mỹ.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Bộ lông dày thô-mềm-bóng và có sắc biến thiên dần từ màu trắng toát ở phần bụng tới màu đen lên đến trên sống lưng.và có khuôn mặt rất đẹp với những mảng trắng. Đuôi luôn cuộn phía trên lưng. [/justify] [justify]Reporter (Theo Hung_HP, Diễn đàn Vietpet)[/justify] [justify] [/justify] |
|
Alaskan Malamute
Bạn đường vùng Bắc cực[justify]Tên gọi: Chó thổ dân da đỏ[/justify]
[justify]
Nguồn gốc:[/justify]
[justify]
Chó thổ dân da đỏ có nguồn gốc từ 30 ngìn năm trước trên lục địa Bắc và Nam Mỹ. Chúng chủ yếu được hình thành và thuần hoá bới các tộc người da đỏ và trở nên một thành phần không thể thiếu được trong văn hoá của các bộ lạc này. Từ 4000 năm trước, những người da đỏ châu Mỹ đã sử dụng loài chó này trong săn bắn, canh gác và cai quản súc vật. Chúng còn được dùng trong việc kéo xe trở đồ trong các cuộc di chuyển. Ngoài ra chúgn còn sửởi ấm cho chủ nhân trong những đêm giá rét và cung cấp lông cho dệt vải và trao đổi hàng hoá.Một điều rất quan trọng trong việc bảo tồn giống chó cổ xưa này là gìn giữ và phát triển sự cân bằng tự nhiên, bản năng gốc và khả năng thích nghi linh hoạt với công việc của chúng. Giống chó tuyệt vời này gần như đã bị tuyệt chủng trong những năm cuối này. Giờ đây, nhờ có các nghiên cứu và chọn lọc giống một cách khoa học, hy vọng rằng chúng có thể trở lại vị trí xưa kia trong xã hội của loài người.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Mô tả:[/justify]
[justify]
Là giống chó thuộc nhóm chăn đoàn gia súc, có kích thước nhỡ và thân hình thon thả, mõm có hình thù tự nhiên giống sói, tai dài và dựng đứng, rất linh hoạt, luôn hướng ra phía trước. Đuôi xù thường buông xõng nhưng hơi cong lên ở phần cuối, thường dựng đứng khi thể hiện sự vượt trội, hoặc duỗi thẳng khi đang chạy. Đầu có tỷ lệ cân đối với thân mình. Da đầu hơi lồi lên ở phần giữa đôi tai. Mắt có hình quả hạnh đào và kích thước nhỡ. Đặc biệt mắt giống chó này có màu vàng hoặc xanh sáng quắc như hổ phách, trông rất lạnh lùng. Mí mắt có màu đen và khép kín. Mũi trung bình, màu đen và có điểm màu nâu sẫm. Môi mỏng và màu đen, khi khép chặt che kín hàm răng. Răng chỉ có loại răng nanh. Phần lưng thẳng và hơi dài hơn đuôi một chút. Ức sâu, nhưng không rộng. hai chân trước thanh mảnh và hơi chìa ra ngoài. Hai chân sau dài, cơ bắp và rất thẳng. Đôi khi có huyền đề, nhưng thường bị cắt bỏ đi khi còn nhỏ. Bàn chân nhỏ như chân mèo, ngón chân khít và có cấu trúc rất cân đối. Móng chân ngắn và mập. Lông dày vừa phải, bóng mượt. Có hai lớp: lớp bảo vệ phía ngoài dài và cứng, lớp trong dày và mềm. Lông ở các phần ngực, vai, hông, chân và đuôi thường dài hơn các chỗ khác. Bộ lông thường có các màu: Trắng, xanh, Đen, Đỏ vàng, xám, đỏ pha nâu, nâu, socola, kem, và màu bạc. Tất cả các màu trên có thể hoà trộn với nhau một cách tự nhiên, rất ít khi có những điểm màu riêng biệt hiện rõ. Đuôi thường có màu sẫm khoảng ¾ tính từ chỏm.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Tính cách:[/justify]
[justify]
Là giống chó đặc biệt thông minh, chúng luôn thể hiện bản năng tự nhiên và đặc biệt là rất có ý thức về chủ quyền. Luôn thể hiện một cách mãnh liệt sự quyến luyến và trung thành với gia chủ. Không bao giờ tỏ ra dữ dằn, nhưng chúng luôn tỏ ra cảnh giác đối với người lạ. Là giống chó rất thích hợp cho việc trông nhà, có khả năng thích nghi với mọi điều kiện môi trường. Ngoài ra tính linh hoạt trong công việc cũng là một tính cách nổi trội của giống chó này.[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]Chiều cao, cân nặng:[/justify]
[justify]
Cao: 19 - 21 inches (48 – 54 cm). Chó cái cao 18 – 20 inches (46–51cm)[/justify]
[justify]Cân nặng: 30 - 45 pounds (14 – 21 kg). Chó cái 25 – 40 pounds (11 – 18 kg)[/justify]
[justify] [/justify]
[justify]TV biên dịch từ Dogbreedinfo[/justify]
American Indian Dog
American Indian Dog - Người vệ sỹ tin cẩn của thổ dân da đỏ
American Indian Dog
American Indian Dog
American Staffordshire Terrier |
[justify] [/justify] [justify] [/justify] [justify]Tên gọi: American Staffordshire Terrier (AKC) hoặc American Pit Bull Terrier (UKC)[/justify] [justify] [/justify] [justify]Nguồn gốc:[/justify] [justify] [/justify] [justify]Vào thế kỷ 19 tại vùng Staffordshire của Anh quốc việc lai tạo giống chó Bull với nhiều loại chó terrier đã tạo nên giống chó lực lưỡng, tích cực và đầy tính chiến đấu AS Bull Terrier. Được du nhập vào Mỹ, giống chó này được các nhà chọn giống đánh giá cao và quyết định chọn lọc theo hướng tăng chiều cao, cân nặng và kích thước đầu. Hiện nay chúng được công nhận như một giống chó riêng biệt, có kích thước to và lớn hơn so với người bà con ở Anh. Sau khi các cuộc đấu chó bị cấm tại Mỹ vào năm 1900, giống chó này được chia làm 2 nhóm, nhóm chó triển lãm và nhóm chiến đấu. Nhóm triển lãm được gọi là American Staffordshire, nhóm chiến đấu gọi là American Pit Bull Terrier. AS chủ yếu được sử dụng trong việc canh giữ, bảo vệ, cảnh sát, và kéo vật nặng.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Mô tả:[/justify] [justify] Là giống chó có cơ bắp rất phát triển, chắc lẳn, nhanh nhẹn và đặc biệt mạnh mẽ so với vóc dáng của chúng. Chúng có đầu to, khoẻ mạnh, mõm ngắn và hàm khoẻ cứng như thép. Tai thường bị kiền lại từ nhỏ. Mắt tròn, đen. Răng khoẻ và sắc xếp thành hình răng cưa. Lông ngắn, dày và bóng mượt. lông có nhiều màu khác nhau, nhưng phần lông màu trắng không được chiếm hơn 80%. Đuôi thon nhọn về chóp. Tai dựng đứng. Tiếng Anh gọi là chó Pit Bull Terrier Mỹ.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Tính cách:[/justify] [justify] [/justify] [justify]AST là giống chó vui vẻ, hoà đồng, kiên định và đáng tin cậy. Thông minh và yêu quí loài người. Đây là giống chó đặc biệt trung thành và yêu quí gia chủ. Yêu trẻ. Chúng luôn tìm cách để làm vừa lòng chủ nhân. Đây là thành quả của hơn 50 năm lai tạo giống, đã tạo ra giống chó thân thiện, tin cậy và đặc biệt yêu quí trẻ này. Chúng cũng là người sẵn sàng can đảm chiến đấu để bảo vệ chủ và tài sản được giao phó cho đến cùng. Giống chó này có sức đề kháng rất cao với mọi vết thương. Nếu không được dạy dỗ chu đáo, chúng có thể trở nên rất hung dữ. Tương đối ương bướng, vì vậy cần có một chủ nhân mạnh mẽ và biết cách huấn luyện chúgn một cách bài bản.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Chiều cao, cân nặng:[/justify] [justify] Cao: 17 - 19 inches (43 – 48 cm). Chó cái cao 16 – 18 inches (41–46cm)[/justify] [justify]Cân nặng: 57 – 67 pounds (25 – 30 kg) [/justify] [justify] Các bệnh có thể gặp: Nói chung là khoẻ mạnh, có thể gặp một số bệnh liên quan đến di truyền.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Điều kiện sống: AST khá tích cực và có thể thích hợp với điều kiện sống kiểu căn hộ nếu có không gian dành cho nó tập luyện. Loài chó này thích hợp với thời tiết ấm áp.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Hoạt động: Cần có các hoạt động tích cực và đều đặn. Nên đeo rọ mõm và dắt chúng bằng xích khi đi dạo phố để tránh xung đột với các loài chó khác[/justify] [justify] [/justify] [justify]Sống lâu: Khoảng 10 - 12 năm.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Chăm sóc cho bộ long: Có mức độ rụng lông vừa phải. Bộ lông ngắn mượt rất dễ chăm sóc. Trải lông bằng bàn chải chuyên dụng và chỉ tắm khi cần thiết.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Nguồn gốc: Vào thế kỷ 19 tại vùng Staffordshire của Anh quốc việc lai tạo giống chó Bull với nhiều loại chó terrier đã tạo nên giống chó lực lưỡng, tích cực và đầy tính chiến đấu AS Bull Terrier. Được du nhập vào Mỹ, giốgn chó này được các nhà chọn giống đánh giá cao và quyết định chọn lọc theo hướng tăng chiều cao, cân nặng và kích thước đầu. Hiện nay chúng được công nhận như một giống chó riêng biệt, có kích thước to và lớn hơn so với người bà con ở Anh. Sau khi các cuộc đấu chó bị cấm tại Mỹ vào năm 1900, giống chó này được chia làm 2 nhóm, nhóm chó triển lãm và nhóm chiến đấu. Nhóm triển lãm được gọi là American Staffordshire, nhóm chiến đấu gọi là American Pit Bull Terrier. AS chủ yếu được sử dụng trong việc canh giữ, bảo vệ, cảnh sát, và kéo vật nặng.[/justify] [justify] [/justify] [justify]Group: Mastiff, AKC Terrier[/justify] [justify] [/justify] [justify]Recognition: FCI, AKC, CKC, NKC, NZKC, CKC, APBR, ANKC, APRI, ACR[/justify] [justify] [/justify] [justify]TV biên dịch từ Dogbreedinfo[/justify] |
American Staffordshire Terrier
American Staffordshire Terrier
American Staffordshire Terrier
American Staffordshire Terrier